Theo Healthgrades, ngón tay bị sưng là hiện tượng đầu ngón tay hoặc các khớp ngón tay bị sưng, có kèm theo một số dấu hiệu đi kèm như tấy đỏ, nóng, đau nhức trong xương, các hoạt động cầm nắm, cử động khó khăn.. Dấu hiệu ngón tay bị sưng còn là biểu hiện của sự tích tụ chất lỏng hoặc do viêm các mô
Dấu hiệu phát hiện bệnh. Ở một người nghiện thuốc lá hoặc thuốc lào nặng (hút nhiều trong một ngày, đã hút liên tục nhiều năm), khi bệnh xảy ra sẽ có các dấu hiệu sau đây: đau nhẹ hoặc nặng, suy yếu cẳng chân và bàn chân hoặc cẳng tay và bàn tay; sưng đau bàn tay, bàn chân; đi khập khiễng cách hồi
Dấu hiệu tiêm filler bị hoại tử ở môi đó chính là da bị thủng, thâm đen, bầm tím chỉ sau 3 - 5 ngày thực hiện. 1.4. Dấu hiệu tiêm filler bị hỏng ở mắt. Sau khoảng 3 ngày tiêm filler, các dấu hiệu hoại tử sẽ xuất hiện ở mắt như: Vùng tiêm sưng đỏ, bầm tím và
Khi bệnh nhân gặp một trong số các biểu hiện sau đây thì hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán các dấu hiệu vết thương bị hoại tử: 2.1. Vết thương sưng to, ngứa rát,gây đau đớn. Đây là dấu hiệu ban đầu của bị hoại tử.
Hoại tử tay, ngón tay do nguyên nhân nào gây ra? Hoại tử da mặt - giật mình khi biết nguyên nhân không ngờ tới! Hoại tử chân, ngón chân do đâu, điều trị như thế nào? [Giải đáp] Bị hoại tử chân có chữa được không? Nhận biết dấu hiệu hoại tử bàn chân, ngón chân sớm!
. Ngày 30-5, Bệnh viện Nhi trung ương, tại Đơn vị bỏng - Khoa Chỉnh hình của bệnh viện vừa tiếp nhận 3 trẻ từ 2-3 tuổi bị bỏng nặng và hoại tử da do bàn tay chà xát mạnh, mài vào dây curoa của máy chạy bộ tại 3 trẻ này, có 2 trẻ ở Hà Nội và Nghệ An bị bỏng bàn tay độ 3, có dấu hiệu nhiễm trùng. May mắn, 2 trẻ này được cấp cứu kịp thời nên tình hình sức khỏe đã ổn sóc vết thương cho bệnh nhi bị bỏngTheo đó, trường hợp nhập viện gần đây nhất là bé trai 3 tuổi, ở Nghệ An. Gia đình bệnh nhi cho biết, trước khi nhập viện, anh trai bé đang học lớp 3 bật máy chạy bộ để tập thể này, bé K. đứng chơi bên cạnh anh đã vô tình làm rơi ti giả đang ngậm xuống phía dưới máy nên đưa tay lấy, khiến tay phải bị chà xát mạnh vào dây curoa của máy tập. Ngay sau tai nạn, bé K. được người nhà đưa vào bệnh viện địa phương sơ cấp cứu, điều trị và sau đó chuyển đến Bệnh viện Nhi Trung hợp còn lại là bé gái 3 tuổi, ở Hà Nội bị bỏng nặng nhất. Theo gia đình bệnh nhi, bé T. sang nhà bác chơi. Thấy bác đang chạy bộ trên máy tập nên đã dùng tay nghịch máy. Hậu quả, bé bị bỏng ma sát ngón 2, 3, 4 của tay biệt, các ngón tay bị tổn thương sâu, lộ gần hết phần gân cơ. Sau khi được đưa đến Bệnh viện Nhi Trung ương, bé được các bác sĩ nhanh chóng phẫu thuật cấp cứu nối gân cơ và phẫu thuật cắt lọc hoại tử. Sau hơn 2 tuần điều trị, tình trạng vết thương bỏng của bé đã cải thiện và lành bác sĩ Phùng Công Sáng, phụ trách Đơn vị bỏng, Phó Trưởng khoa Chỉnh hình Bệnh viện Nhi Trung ương, máy chạy bộ tiềm ẩn nguy cơ gây ra những tổn thương cho trẻ em như trầy xước, bỏng, tổn thương lột da, dập nát gân cơ, gãy xương… Do đó, khi dùng máy chạy bộ, các gia đình nên đặt máy ở nơi an toàn để hạn chế trẻ đến gần, đặc biệt với trẻ nhỏ dưới 10
Nguồn chủ đề Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý, gây khó chịu và thay đổi màu sắc nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp ở một hay nhiều ngón tay. Thỉnh thoảng, các bộ phận khác ví dụ như mũi, lưỡi bị ảnh hưởng. Bệnh có thể là nguyên phát hay thứ phát. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng; xét nghiệm tập trung vào phân biệt bệnh nguyên phát hay bệnh thứ phát. Điều trị những trường hợp không biến chứng bao gồm tránh lạnh, ngừng hút thuốc, và, nếu cần, làm giãn mạch bằng các chất chẹn kênh Ca ví dụ nifedipine hoặc lệ phổ biến là khoảng 3 đến 5%; phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới, và người trẻ tuổi bị ảnh hưởng nhiều hơn người cao tuổi. Hội chứng Raynaud có lẽ là do phản ứng adrenergic alpha-2 gây ra chứng co thắt mạch; cơ chế không được xác chứng Raynaud nguyên phát phổ biến hơn > 80% số trường hợp so với thứ phát; nó xảy ra mà không có triệu chứng hoặc dấu hiệu của các rối loạn khác. Trong 20% bệnh nhân có triệu chứng Raynaud là biểu hiện ban đầu của bệnh lý khác ví dụ xơ cứng bì hệ thống. Nicotine thường góp phần vào hội chứng Raynaud thứ cấp nhưng dễ bị bỏ qua. Hội chứng Raynaud có thể kèm theo các chứng đau nửa đầu Đau nửa đầu Migraine là chứng đau đầu nguyên phát, xuất hiện thành đợt. Triệu chứng thường kéo dài từ 4 đến 72 giờ và có thể trầm trọng. Đau thường ở một bên, kiểu mạch đập, nặng hơn khi gắng sức, kèm theo... đọc thêm , đau thắt ngực Biến thể Angina Đau thắt ngực biến thể là cơn đau thắt ngực thứ phát do co thắt động mạch vành. Các triệu chứng bao gồm đau thắt lưng lúc nghỉ ngơi và hiếm khi có gắng sức. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG... đọc thêm , và tăng áp động mạch phổi Tăng áp phổi Tăng áp phổi là tăng áp lực trong tuần hoàn phổi. Nó có nhiều nguyên nhân thứ phát; một số trường hợp là tự phát. Trong tăng áp động mạch phổi, các mạch máu phổi có thể bị co thắt, cắt bớt,... đọc thêm , cho thấy các rối loạn này có cùng cơ chế co mạch. Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng Raynaud cảm thấy lạnh, đau rát, dị cảm, hoặc thay đổi màu sắc không liên tục của một hoặc nhiều ngón do tiếp xúc với lạnh, căng thẳng tình cảm, hoặc rung động. Tất cả có thể được đảo ngược bằng cách loại bỏ các kích thích. Làm ấm bàn tay sẽ nhanh chóng phục hồi màu sắc và cảm giác về binhg đổi màu sắc phân ranh giới rõ ràng giữa các ngón. Chúng có thể ba pha nhợt, tiếp theo là tím xanh và sau khi nóng lên, hồng ban do phản ứng tăng dòng máu, hai màu tím xanh, hồng ban, hoặc một pha chỉ có màu xanh hoặc đỏ tím. Thay đổi thường có tính đối xứng. Hội chứng Raynaud không xảy ra gần với các khớp bàn ngón tay; nó thường ảnh hưởng đến 3 ngón giữa và ít khi ảnh hưởng đến ngón tay cái. Sự co thắt mạch có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, nhưng hiếm khi gây ra tổn thương mô trong hội chứng Raynaud nguyên chứng Raynaud liên quan với rối loạn mô liên kết có thể tiến triển thành mảng hoại tử, đau đớn; Hội chứng Raynaud thứ phát do chứng xơ cứng bì hệ thống có khuynh hướng gây ra những vết loét cực kỳ đau đớn trên đầu ngón tay. Tiêu chuẩn lâm sàngKiểm tra xét nghiệm tìm các rối loạn tiềm ẩnCăn nguyên nguyên phát hay thứ phát được phân biệt trên lâm sàng, được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm mạch máu và xét nghiệm máu. Tiền sử và khám lâm sàng toàn diện nhằm xác định nguyên nhân rối loạn là hữu ích nhưng phát hiện gợi ý hội chứng Raynaud nguyên phát như sau Tuổi khi khởi phát 30Đợt cấp gây đau đớn nghiêm trọng có thể không đối xứngTổn thương thiếu máu cục bộTiền sử và lâm sàng gợi ý một rối loạn đi kèm Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm mạch bao gồm các dạng sóng mạch và áp xét nghiệm máu chính là để chẩn đoán các bệnh mạch máu collagen ví dụ đo tốc độ lắng máu hồng cầu [ESR] hoặc protein phản ứng C, kháng thể kháng DNA, RF, anti CCP,kháng thể Scl 70. Tránh yếu tố khởi phátCai thuốc láThuốc chẹn kênh canxi hoặc prazosinĐiều trị hội chứng Raynaud nguyên phát liên quan đến việc tránh lạnh, ngừng hút thuốc lá Bỏ hút thuốc Hầu hết người hút thuốc đều muốn bỏ thuốc. Những biện pháp can thiệp hiệu quả bao gồm tư vấn cai thuốc lá và điều trị bằng varenicline, bupropion, hoặc chế phẩm thay thế nicotine. Khoảng 70%... đọc thêm , và căng thẳng tâm lý cũng là yếu tố khởi phát, các kỹ thuật thư giãn ví dụ, phản hồi sinh học hoặc tư vấn. Thuốc được sử dụng thường xuyên hơn là điều chỉnh lối sống. Các thuốc chẹn kênh canxi nifedipine 60 đến 90 mg một lần/ngày, amlodipine 5 đến 20 mg uống một lần/ngày, liều felodipine 2,5 đến 10 mg hai lần/ngày, hoặc isradipine 2,5 đến 5 mg uống hai lần/ngày có hiệu quả nhất, sau đó có thể dùng prazosin 1 đến 5 mg một đến hai lần/ngày. Thuốc nitroglycerine dán tại chỗ, pentoxifylline 400 mg uống hai hoặc ba lần/ngày lúc no, hoặc cả hai có thể có hiệu quả, nhưng không có bằng chứng ủng hộ sử dụng thường quy. Các thuốc chẹn beta, clonidin và các chế phẩm từ nấm ergot đều bị chống chỉ định vì chúng gây co mạch và có thể gây nên hoặc trầm trọng thêm các triệu trị hội chứng Raynaud thứ phát tập trung vào bệnh nền. Thuốc chẹn kênh canxi hoặc prazosin cũng được chỉ định như trên đối với hội chứng Raynaud nguyên phát. Kháng sinh, thuốc giảm đau, và, thỉnh thoảng, phẫu thuật cắt bỏ có thể là cần thiết cho loét thiếu máu cục bộ. Aspirin liều thấp có thể ngăn ngừa huyết khối nhưng về mặt lý thuyết có thể làm tồi tệ hơn sự co mạch bằng cách ức chế prostaglandin. Prostaglandins dạng tiêm alprostadil, epoprostenol, iloprost có thể có hiệu quả và là một lựa chọn cho bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, các loại thuốc này vẫn không được phổ biến rộng rãi, và vai trò của họ vẫn chưa được xác thuật cắt dây thần kinh giao cảm cổ hoặc vùng gây nhiều tranh cãi; nó được dành riêng cho những bệnh nhân có triệu chứng tiến triển không đáp ứng với tất cả các biện pháp khác, bao gồm điều trị các rối loạn cơ bản. Phẫu thuật cắt dây giao cảm thường loại bỏ các triệu chứng, nhưng tác dụng có thể kéo dài chỉ từ 1 đến 2 năm. Hội chứng Raynaud là co mạch có khả năng hồi phục của các bộ phận của bàn tay để đáp ứng với lạnh hoặc cảm chứng Raynaud có thể là nguyên phát hoặc thứ phát sau một rối loạn khác, điển hình là bệnh của mô liên chứng Raynaud nguyên phát, không giống như dạng thứ phát, hiếm khi gây hoại hoạn hoặc mất đoán dựa vào lâm sàng nhưng xem xét xét nghiệm để chẩn đoán một nguyên nhân nghi lạnh, hút thuốc, và bất kỳ yếu tố khởi phát thuốc chẹn kênh canxi hoặc prazosin. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Hoại tử chân, ngón chân là hậu quả nghiêm trọng khi vết thương ở chân bị nhiễm trùng. Cuộc sống của người bệnh trở nên rắc rối hơn nhiều khi chân, ngón chân xuất hiện mô hoại tử. Vậy thì hoại tử chân, ngón chân hình thành do những nguyên nhân nào? điều trị hoại tử chân như thế nào là đúng cách? Mời bạn cũng đến với giải đáp qua những chia sẻ thông tin ngay phía dưới đây Mục lụcHiểu hoại tử chân, ngón chân?Nhận biết sớm dấu hiệu hoại tử chânNguyên nhân gây hoại tử chân, ngón chânDo biến chứng bệnh tiểu đườngVết thương do tai nạnDo tắc nghẽn mạch máuHút thuốc nhiềuDo tâm lý chủ quan, xử lý sai cáchDo nhiễm trùng vết thương ở chânChữa hoại tử chân, ngón chân bằng cách nào?Xử lý vết thương ở chân đúng cách tránh hoại tửRửa sạch vết thươngSát khuẩnBảo vệ, hạn chế tiếp xúcTạo lớp bảo vệ mới và theo dõi Quả thực hoại tử chân gây ra cho người bệnh vô vàn rắc rối. Hầu hết người bệnh có vết thương hoại tử ở chân đều cần trợ giúp đi lại từ người thân xung quanh. Không chỉ bất tiện trong việc đi lại, nó còn gây bất tiện cho sinh hoạt của người bệnh. Tìm hiểu khái niệm hoại tử chân để biết tại sao nó gây ra bất tiện như vậy nhé. Hoại tử chân, ngón chân bạn có thể hiểu đơn giản là trạng thái các mô, tế bào tổn thương ở bàn chân, ngón chân đang dần chết đi vì 1 lý do nào đó. Một khi các mô đã bị hoại tử thì không thể tái tạo, nguyên vẹn như ban đầu. Hoại tử chân, ngón chân xuất hiện chủ yếu là do vết thương bị nhiễm trùng. Khi xuất hiện mô hoại tử cần loại bỏ hết phần tế bào đã chết đi để ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng sang các vùng lân cận. Chính vì vậy nhận biết càng sớm hoại tử chân, ngón chân càng nâng cao tỉ lệ phục hồi vết thương về trạng thái ban đầu. Nhận biết sớm dấu hiệu hoại tử chân Một số dấu hiệu dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết hoại tử bàn chân ngay từ sớm để nâng cao hiệu quả điều trị hoàn nguyên mô, tế bào. Đồng thời khi biết những triệu chứng của bệnh bạn sẽ có ý thức hơn ngay từ đầu để chăm sóc vết thương đúng cách, tránh hoai tử Vết thương tại bàn chân hoặc bàn chân có dấu hiệu viêm nhiễm, sưng to nhanh chóng. Tại vết thương có màu đỏ đậm và sau đó lan rộng sang các vùng xung quanh. Điều này cảnh báo cho bạn nguy cơ hoại tử chân nếu không được xử lý đúng cách, kịp thời. Chân, ngón chân luôn kèm theo những đau nhức, khó chịu. Ban đầu là những cơn nhói đau, cơn đau này tăng dần lên mà không có dấu hiệu thuyên giảm Vùng da trên chân, ngón chân thay đổi rõ rệt. Nhận thấy rõ nhất là màu sắc từ vàng sang nâu đậm. Khi vùng da chuyển sang màu đen thẫm thì vết thương đã có dấu hiệu hoại tử không thể khôi phục Bọt trắng xuất hiện tại vết thương ở chân kèm theo dịch, mủ nhiều. Lúc này vi khuẩn đang phát triển mạnh và thâm nhập vào các mô mềm và tế bào khiến các mô và tế bào chết dần đi. Vết thương ở chân, ngón chân khi có dấu hiệu hoại tử sẽ có mùi hôi, tanh rất khó chịu. Mùi sẽ nặng nề hơn khi hoại tử có dấu hiệu nặng hơn. Nếu hoại tử chân, ngón chân nặng nề cơ thể sẽ thay đổi thân nhiệt để báo hiệu có vi khuẩn đang xâm nhập vào cơ thể. Không chỉ có sốt cao, người bệnh còn có biểu hiện buồn nôn, chóng mặt… ☛ Xem chi tiết hơn tại bài viết “Những triệu chứng nhận biết hoại tử chân sớm“ Nguyên nhân gây hoại tử chân, ngón chân Hoại tử chân, ngón chân hiện nay không trừ bất kì một đối tượng nào. Có những bệnh nhân rất đáng tiếc phải cắt bỏ đi ngón chân vì hoại tử khá nặng nề. Nhận biết được nguyên nhân gây bệnh là cách để hạn chế nguy cơ hình thành mô hoại tử đồng thời cũng giúp đưa ra phương hướng phòng ngừa bệnh đúng đắn, đi từ nguyên nhân gây bệnh Do biến chứng bệnh tiểu đường Cũng giống như các bộ phận khác trên cơ thể, chân và ngón chân cũng được nuôi dưỡng nhờ hệ thống mạch máu và thần kinh. Khi người bệnh bị tiểu đường hệ thần kinh trở nên kém nhạy bén. Lượng đường trong máu tăng cao khiến các mạch máu bị tổn thương, sức đề kháng cũng giảm khiến cơ thể dễ nhiễm trùng hơn. Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ bị hoại tử chân cao hơn người bình thường Chân là một bộ phận ít được chăm sóc và người bệnh tiểu đường thường sẽ mấy đi 1 phần cảm giác đau đớn nên với những vết thương ở chân, nhiều khi có xuất hiện tụ máu hoặc hoại tử nghiêm trọng người bệnh mới phát hiện được. ☛ Tìm hiểu chi tiết tại “Tất tần tật” về biến chứng bàn chân tiểu đường Vết thương do tai nạn Hoại tử chân, ngón chân cũng có thể xảy ra do các vết thương tai nạn, nếu vết thương đó bị dập nát và tổn thương sâu. Những vết thương to, sâu do tai nạn nghiêm trọng thường để lai dị vật hoặc bùn cát sâu bên trong. Nếu không xử lý vết thương đúng cách có thể khiến vết thương nhiễm trùng gây hoại tử. Trong trường hợp vết thương quá nặng, bạn cần đến các cơ sở y tế đế bác sĩ loại bỏ dị vật, loại bỏ các mô tế bào đã chết và kết hợp điều trị kháng viêm kháng khuẩn nếu cần thiết. Do tắc nghẽn mạch máu Như đã chia sẻ thì bàn chân, ngón chân được nuôi dưỡng bằng hệ thống mạch máu nên khi bị viêm tắc mạch máu có thể khiến máu không được lưu thông để nuôi dưỡng mô, tế bào dưới chân, ngón chân khiến các mô, tế bào dưới chân chết dần đi, gây hoại tử và tiêu biến đi. Tắc nghẽn mạch máu là nguyên nhân gây hoại tử chân cho người bênh Việc tắc nghẽn mạch máu rất khó phát hiện, chúng ta thường lầm tưởng nó với một số bệnh khác. Do vậy ngay khi nhận thấy chân có hiện tượng tê bì, mỏi nhức phần bàn chân và ngón chân bạn cần đi kiểm tra để xác định bệnh lý, lưu thông máu cho vùng chân bị tắc để tránh nguy cơ hoại tử chân nguy hiểm Hút thuốc nhiều Nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng thuốc lá sẽ ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu trong cơ thể. Tiêu thụ quá nhiều thuốc lá có thể khiến khởi phát viêm tắc mạch máu mãn tính. Bệnh lý này nếu không được xử lý kịp thời có thể gây di chứng nguy hiểm là hoại tử tứ chi. Khi tiêu thụ 1 lượng thuốc lá quá nhiều có thể gây tắc nghẽn mạch máu, hoại tử tứ chi Nếu hoại tử nặng không có khả năng phục hồi thì người bệnh bắt buộc phải cắt bỏ phần ngón chân, có thể là cả bàn chân. Viêm tắc động mạch do thuốc lá gây ra sẽ khiến phần chân chuyển từ màu tím xanh, sang tím tái cuối cùng là màu đen. Nguyên nhân hoại tử chân, ngón chân do thuốc lá sẽ gặp nhiều ở nam giới hơn bới số lượng nam giới hút thuốc thực trạng đang nhiều hơn phái yếu. Do tâm lý chủ quan, xử lý sai cách Nguyên nhân tiếp theo đến từ yếu tố chủ quan của bản thân đó là không xử lý vết thương nhỏ hoặc xử lý sai cách. Người bệnh nghĩ rằng những vết thương bé có thể sẽ tự lành theo thời gian nhưng không lường trước được nếu bị nhiễm trùng, xử lý, chăm sóc vết thương sai cách thì hoại tử chân vẫn có thể xảy ra, nhất là khi bàn chân ngón chân là nơi tiếp xúc nhiều với bụi nền đường và nước bẩn nên nguy cơ nhiễm trùng là rất cao Do nhiễm trùng vết thương ở chân Yếu tố mụn nhọt, lở loét trên chân tưởng chừng không phải yếu tố nguy cơ gây hoại tử nhưng thực tế nếu chăm sóc sai cách hoặc không chăm sóc vẫn có thể gây nhiễm trùng chân, từ đó phát sinh mô hoại tử là rất cao. Một số vết mụn nhọt lở loét có thể phát sinh do nám kẽ, ghẻ hoặc đơn giản là vét côi trùng cắn kiến 3 khoang… Trên đây là những nguyên nhân có thể gây hoại tử chân, ngón chân. Bạn tìm ra nguyên nhân gây ra vấn đề cho vết thương của mình chưa? Nhân biết đúng nguyên nhân khởi phát sẽ là giải pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho bạn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về nguyên nhân gây hoại tử chân, mời bạn liên hệ đến tổng đài miễn cước của Nacurgo theo số hotline 1800 6626 hoặc nhắn tin qua Zalo để được hỗ trợ, giải đáp nhanh nhất ☛ Tham khảo thêm Hoại tử chân có chữa được không? Chữa hoại tử chân, ngón chân bằng cách nào? Bất kì vết thương nào không chỉ là ở chân, ngón chân thì khi đã bị hoại tử thì việc điều trị trở nên rất khó khăn. Mức độ hoại tử chân, ngón chân càng nhẹ thì hiệu quả điều trị sẽ càng cao và ngược lại. Thông thường điều trị hoại tử chân cần tuân theo các nguyên tắc sau Khi vết thương đã xuất hiện hoại tử bạn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tư vấn bảo tồn các mô mềm, loại bỏ các mô hoại tử cần thiết đồng thời kết hợp điều trị thuốc kháng sinh trong trường hợp cần thiết. Nếu là người bệnh tiểu đường bạn cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu, sẽ hạn chế những tổn thương mạch máu, hạn chế tối đa nhiễm trùng cho vết thương tại chân gây hoại tử chân, ngón chân. Dinh dưỡng nạp vào cơ thể ảnh hưởng đến tốc độ mau lành của vết thương. Nếu sử dụng sai thực phẩm có thể khiến vết thương mưng mủ, viêm sưng nặng nề hơn Cần chú trọng yếu tố dinh dưỡng vì những thực phẩm không phù hợp cho vết thương khi nạp vào cơ thể có thể sẽ gây viêm sưng, mưng mủ nhiều hơn, khiến vết thương hoại tử trầm trọng hơn. Nên lựa chọn thực phẩm phù hợp, lành tính để vừa cung cấp dinh dưỡng vừa hạn chế tối đa ảnh hưởng đến vết hoại tử chân. Không sử dụng thuốc lá vì nó là nguyên nhân khiến tứ chi hoại tử. Bạn có thể xem chi tiết tại phần nguyên nhân phía trên. Tuyệt đối không chủ quan với các vết thương nhỏ, bởi những vết thương nhỏ khi bị nhiễm trùng thì hoại tử không không khác gì những vết thương to. Tuyệt đối không tự xử lý vết thương hoại tử vì có thể khiến vết hoại tử ở chân nghiêm trọng ảnh hưởng đến cả tính mạng. Xử lý vết thương ở chân đúng cách tránh hoại tử Để hạn chế hoại tử chân, bước chăm sóc vết thương cực kỳ quan trọng. Nếu được chăm sóc đúng hướng sẽ giúp hạn chế hình thành các mô hoại tử khiến tế bào chết dần hợp vết thương đã hình thành hoại tử, bắt buộc không được tự ý xử lý mà cần đến bệnh viện, cơ sở y tế gần nhất bảo toàn vết thương. Nhưng nếu vết thương chưa hoại tử thì dưới đây sẽ là cách xử lý đúng nhất Rửa sạch vết thương Đây là bước quan trọng khi xử lý vết thương đó chính là rửa sạch vết thương hở. Bạn cần xem xét vết thương có chứa dị vật, bùn đất bên trong không. Nếu có thì hãy loại bỏ nó trong bước rửa vết thương. Nếu là vết thương nhỏ, không nghiêm trọng nhiều về phần mềm thì bước loại bỏ này đôi lúc cũng giúp vết thương lành và không bị nhiễm khuẩn. Bước đầu tiên bạn cần rửa sạch vết thương để xử lý bùn cát và dị vật khỏi vết thương ở chân Bước rửa vết thương được thực hiện với nước muối sinh lý và bông vô trùng. Thực hiện rửa vết thương cẩn trọng không nên để dung dịch nước muối chảy từ vết thương này sang vết thương khác để tránh nhiễm khuẩn chéo. Sát khuẩn Nước muối sinh lý sẽ lấy đi bụi bẩn nhưng chưa giải quyết được vi khuẩn trên vết thương. Bước sát khuẩn sẽ loại bỏ vi khuẩn triệt để, tránh cho chúng sinh sôi và phá hủy tế bào và mô mềm, từ đó hạn chế phát triển mô hoại tử. Sử dụng dung dịch sát khuẩn hay dạng thuốc bạn cần được tư vấn chi tiết từ bác sĩ bởi mỗi loại vết thương tại chân mức độ nặng nhẹ sẽ được chỉ định 1 loại dung dịch sát khuẩn phù hợp nhất Bảo vệ, hạn chế tiếp xúc Băng vết thương bằng băng gạc để hạn chế cho vết thương tiếp xúc với bui bẩn là cách thông thường hay dùng nhưng hiện nay cũng bộc lộ tương đối nhiều khuyết điểm như khó đảm bảo vô trùng tuyệt đối, khi thay băng có thể dính vào vết thương gây đau đớn, băng không đảm bảo có thể khiến vết thương bí tắc. Nacurgo băng vết thương màng sinh học tiện dụng! Phương pháp tối ưu hiện này là dùng màng sinh học Nacurgo được nhiều người tin dùng vì đơn giản, tối ưu và khoa học hơn. Khi xịt Nacurgo vào vết thương chỉ sau 2 đến 3 phút nó sẽ tạo thành một lớp màng màu vàng không thấm nước, ngăn nhiễm khuẩn bảo vệ vết thương và đẩy nhanh quá trình tái tạo mô và tế bào mới. Đây là giải pháo tối ưu cho những vết thương hở rộng và nông. Băng vết thương dạng xịt Nacurgo có chứa màng sinh học Polyesteramide, tinh nghệ Nano Curcumin và tinh chất trà xanh Camellia Sinensis giúp sát khuẩn các tổn thương trên da, để các vết thương nhanh lành gấp 3-5 lần bình thường và không dẫn đến những hậu quả nặng nề về sau. Tạo lớp bảo vệ mới và theo dõi Lớp màng sinh học Polyesteramide sẽ có tác dụng bảo vệ băng vết thương trong khoảng 4 đến 5 giờ sau đó sẽ tự phân hủy sinh học. Việc tiếp theo, rất đơn giản bạn chỉ cần xịt thêm 1 lớp thay thế cho lớp đầu tiên là có thể yên tâm bảo vệ vết thương trong 4 đến 5 giờ tiếp theo. Trường hợp phải di chuyển xa bạn nên sử dụng một miếng băng gạc mỏng lên lớn bảo vệ Nacurgo. Sau đó có thể tháo ra dễ dàng mà không gây đau đớn. Để xem điểm bán Nacurgo trên toàn quốc hãy xem “TẠI ĐÂY” Hoặc đặt hàng online giao tận nhà “TẠI ĐÂY” Bạn đã hiểu thêm về hoại tử chân rồi chứ? Vết thương sẽ nhiễm trùng sẽ hoại tử khi không được chăm sóc, xử lý đúng cách kịp thời. Vậy khi đã hiểu được điều này và những thông tin cần thiết chắc chắn bạn sẽ tìm được hướng chăm sóc vết thương đúng nhất để tránh hoại tử nhất là những vết hoại tử chân, ngón chân.
Hoại tử chi còn gọi là viêm thuyên tắc mạch máu, bệnh gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống người bệnh, thậm chí để lại tàn tật suốt đời. Hoại tử chi có thể xảy ra sau một chấn thương nhẹ hoặc ở những người mắc các bệnh liên quan đến tuần hoàn máu mãn tính như tắc mạch máu não, tai biến mạch máu não, đột quỵ. 1. Bệnh hoại tử chi là gì? Hoại tử chi là tình trạng các mô ở chi tay, chân bị chết đi hoại tử đi.Tình trạng này vô cùng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng, nếu may mắn qua khỏi nhưng điều trị không tốt vẫn có thể để lại tàn tật suốt đời. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoại tử chi là do việc cung cấp máu tới các mô ở các chi bị giảm sút, khiến các tế bào tại đó bị chết do thiếu oxy do máu cung cấp. Điều này xảy ra khi có sự kết hợp giữa hai yếu tố bao gồm Phản ứng viêm ở các vết thương và cục máu đông hình thành trong lòng mạch máu chặn dòng lưu thông máu đến các chi. Những lỗi nhỏ khi chăm sóc vết thương có thể dẫn đến hoại tử chi ở người hay xuất hiện cục máu đông gây tắc mạch máu Vết xước do cọ xát, ngã chảy máu,… nhưng không được chữa trị ngay, hoặc chữa trị không đảm bảo vệ sinh dẫn đến nhiễm trùng và hoại tử. Vết thương ở những người mắc bệnh tiểu đường, tắc mạch máu, người huyết áp cao, những người mang mang nguy cơ tai biến mạch máu não do cục máu đông,… nhưng không được chứa trị kịp thời. Chữa trị các vết thương không đúng cách, tự chữa trị theo các phương pháp truyền miệng không đảm bảo bó lá, bôi mắm,... Ngoài ra, người nghiện thuốc lá nặng cũng rất dễ mắc hoại tử chi, kể cả xì gà và thuốc nhai, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ tác động của thuốc lá đến việc hình thành nên bệnh hoại tử chi, nhưng hầu hết các bệnh nhân hoại tử chi đều có dùng nhiều thuốc lá. 2. Dấu hiệu và triệu chứng hoại tử chi Các biểu hiện cơ bản của bệnh hoại tử chi bao gồm Người bệnh sẽ cảm thấy đau yếu cẳng tay và bàn tay hoặc đau yếu cẳng chân hoặc bàn chân. Người bệnh hoại tử chi sẽ bị sưng bàn tay, bàn chân. Người bệnh xuất hiện tật đi khập khiễng và giãn cách. Ngón tay và ngón chân tím tái khi bị lạnh. Xuất hiện các vết loét ở ngón tay và ngón chân. Khi bệnh hoại tử chi trở nên nặng hơn, lưu lượng máu đến các chi càng ngày càng giảm do tắc nghẽn động mạch, máu không đến được các đầu ngón tay, ngón chân. Hoại tử vùng da và mô ở các đầu ngón tay, ngón chân với các triệu chứng là da đổi màu xanh đen, mất cảm giác tại các ngón bi tổn thương và bốc mùi hôi thối. Tình trạng nghiêm trọng hơn, người bệnh hoại tử chi sẽ phải cắt bỏ ngón tay hoặc ngón chân tương ứng. 3. Chữa hoại tử chi bằng An Cung Trúc Hoàn Cách chữa hoại tử chi bằng thuốc An Cung Trúc Hoàn dựa trên cơ chế làm tan cục máu đông và cải thiện lưu lượng máu đến các chi. Thuốc An Cung Trúc Hoàn chiết xuất từ các thảo dược quý như Nấm lim xanh, sỏi mật bò, ô rô, đẳng sâm, địa long,… tạo nên một nhóm hoạt chất có khả năng làm đứt các sợi fibrin – tác nhân chính hình thành cục máu đông gây tắc mạch máu não. Thuốc An Cung Trúc Hoàn tác động làm giãn cơ trơn thành mạch máu, đảm bảo lưu thông máu. Thuốc An Cung Trúc Hoàn mang công dụng kích thích hoạt động của tế bào não, giúp tim tăng cường hoạt động co bóp, từ đo tăng áp lực và lưu lượng máu cho các nội tạng, các chi tăng hồng cầu và đường huyết, tăng nồng độ cortisone trong huyết tương và kháng lại trực khuẩn bạch hầu, não mô cầu khuẩn,… Đối với tim mạch, chúng có tác dụng điều trị chứng thiếu máu, ngăn ngừa cao huyết áp và hoạt huyết. Chủ động phòng ngừa, cải thiện tình trạng hoại tử chi và cho hiệu quả lâu dài, các chuyên gia y tế khuyên mọi người nên kết hợp sử dụng thuốc điều trị hoại tử chi có nguồn gốc tự nhiên, an toàn và không gây ra tác dụng phụ. Để được giải đáp các thắc mắc về hoại tử chi cũng như quan tâm đến bài thuốc An Cung Trúc Hoàn, quý vị vui lòng liên hệ Trung Tâm phát triển Y học cổ truyền Việt Thanh Số điện thoại – Địa chỉ 54F, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Hà Nội
Nguồn chủ đề Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử thường do cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí gây hoại tử mô dưới da, thường bao gồm cả cân cơ. Nhiễm trùng này thường gặp nhất ở chi và vùng hậu môn sinh dục. Vùng bị tổn thương trở nên đỏ, nóng, và sưng, tương tự như viêm mô bào Viêm mô tế bào Viêm mô tế bào là nhiễm khuẩn cấp tính ở da và mô dưới da thường gặp nhất do Streptococci hoặc Staphylococci. Triệu chứng và dấu hiệu là đau, nóng, đỏ lan nhanh và phù nề da. Trong các trường... đọc thêm nặng, và đau nhiều không tương xứng với biểu hiện lâm sàng. Trong quá trình phẫu thuật thăm dò, có một dịch tiết màu xám, cân xuất huyết nông, và không có mủ. Nếu không được điều trị kịp thời, vùng tổn thương trở nên hoại tử. Bệnh nhân biểu hiện bệnh nặng. Chẩn đoán dựa vào tiền sử, lâm sàng và được hỗ trợ bởi bằng chứng của nhiễm trùng áp đảo. Điều trị bằng kháng sinh và phẫu thuật loại bỏ mô bị hoại tử. Tiên lượng xấu nếu không điều trị sớm và tích cực. Có ba loại nhiễm trùng mô mềm hoại tử NSTI Type IType IIType III Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử loại I, chủ yếu liên quan đến thân mình và đáy chậu, do nhiễm trùng đa vi khuẩn thường bao gồm Streptococci nhóm A ví dụ, Streptococcus pyogenes và hỗn hợp vi khuẩn hiếu khí và kị khí ví dụ, chủng Bacteroides. Những sinh vật này thường xâm nhập đến các mô dưới da thông qua ổ loét hoặc nhiễm trùng lân cận hoặc sau chấn thương. Bắt đầu từ ổ nhiễm khuẩn ở nơi xa Streptococci theo dòng máu xâm nhập gây bệnh. Tổn thương vùng tầng sinh môn cũng gọi là hoại tử Fournier thường là một biến chứng sau phẫu thuật, áp xe trực tràng, nhiễm trùng tuyến quanh niệu đạo, hoặc nhiễm trùng sau phúc mạc do thủng ruột thừa. Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ cao đối với nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử NSTI loại I. Nhiễm trùng tuýp I thường sinh ra khí trong mô mềm, biểu hiện tương tự như hoại tử khí hoại tử cơ clostridial Nhiễm trùng mô mềm Clostridial Nhiễm trùng mô mềm do Clostridial bao gồm viêm mô tế bào, viêm cơ, và hoại tử cơ clostridial Thường xuất hiện sau chấn thương. Thường xuất hiện sau chấn thương. Triệu chứng bao gồm phù nề, đau... đọc thêm , đó là một nhiễm trùng đơn bào 1 Tài liệu tham khảo nguyên nhân gây bệnh Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử thường do cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí gây hoại tử mô dưới da, thường bao gồm cả cân cơ. Nhiễm trùng này thường gặp nhất ở chi và vùng hậu môn sinh dục. Vùng bị... đọc thêm . NSTI loại II là đơn vi khuẩn và phổ biến nhất là do liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A gây ra; Staphylococcus aureus là tác nhân gây bệnh phổ biến thứ hai. Bệnh nhân có xu hướng trẻ hơn với ít vấn đề sức khỏe được ghi nhận nhưng có thể có tiền sử sử dụng ma túy qua đường tĩnh mạch, chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây. Nhiễm trùng có khả năng lây lan nhanh tại chỗ và các biến chứng toàn thân như sốc nhiễm độc. NSTI loại III thường liên quan đến thương tích thủy sinh ở các vùng ven biển ấm hơn. Vibrio vulnificus là tác nhân gây bệnh thông thường. Nhiễm trùng loại III có chung những điểm tương đồng về lâm sàng với nhiễm trùng loại II và có thể lan truyền nhanh chóng. 1. Stevens DL, Bryant AE Necrotizing soft-tissue infections. N Engl J Med 377232253–2265, 2017. doi Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử gây ra chứng thiếu máu cục bộ do sự tắc nghẽn của các mạch nhỏ dưới da. Sự tắc nghẽn của mạch máu dẫn đến chứng nhồi máu và hoại tử da, tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn kị khí ví dụ, Bacteroides trong khi thúc đẩy quá trình trao đổi chất kị khí bởi các sinh vật phối hợp ví dụ., Escherichia coli, dẫn đến hoại tử. Sự trao đổi chất kị khí tạo ra hydrogen và nitơ, các chất khí này có thể tích tụ trong mô dưới da. Các triệu chứng và dấu hiệu của nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử Triệu chứng chính của nhiễm trùng mô mềm hoại tử là đau dữ dội. Ở những bệnh nhân có cảm giác bình thường, đau không tương xứng với triệu chứng thực thể có thể là một dấu hiệu sớm của bệnh. Tuy nhiên, ở những vùng mà thần kinh ngoại vi bị tổn thương hoặc cắt bỏ, triệu chứng đau có thể rất ít hoặc không đau. Các mô bị tổn thương sưng, nóng, đỏ và nhanh chóng trở nên thay đổi màu sắc. Bọng nước, tiếng lép bép do khí mô mềm, và hoại tử có thể phát triển. Các mô dưới da bao gồm cả cân cơ hoại tử lan rộng ra các mô xung quanh. Ban đầu, cơ bắp có thể không bị ảnh hưởng nhưng có thể bị tổn thương khi rối loạn tiến triển. Bệnh nặng với các triệu chứng như sốt cao, nhịp tim nhanh, tình trạng tinh thần thay đổi, từ nhầm lẫn đến hôn mê, và hạ huyết áp. Bệnh nhân có thể bị nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng và cần sự hỗ trợ về mặt huyết động. Hội chứng sốc nhiễm độc do Streptococcal Sốc nhiễm độc liên cầu hội chứng sốc nhiễm độc. Hội chứng sốc nhiễm độc là do các chất độc gây ra bởi tụ cầu hoặc liên cầu Các triệu chứng bao gồm sốt cao, hạ huyết áp, phát ban đỏ lan tỏa, và rối loạn chức năng của... đọc thêm có thể phát triển. Khám lâm sàngNuôi cấy máu và vết thươngChẩn đoán nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử, dựa vào bệnh sử và thăm khám, được hỗ trợ bởi tăng bạch cầu, protein phản ứng C tăng cao, khí mô mềm trên X-quang, cấy máu dương tính, và tình trạng chuyển hóa và huyết động xấu và MRI có thể được sử dụng để khoanh vùng bệnh, nhưng không nên trì hoãn việc điều trị khi đang chờ kết quả hình ảnh. Trong quá trình phẫu thuật thăm dò, có một dịch tiết màu xám, cân xuất huyết nông, và không có mủ. Tỷ lệ tử vong khoảng 30% cho mọi nguyên nhân. Tuổi già, các bệnh lý nền chẩn đoán và điều trị chậm, và phẫu thuật không đầy đủ làm giảm tiên lượng. Phẫu thuật mở ổ tổn thươngThuốc kháng sinhCắt bỏ nếu cần thiếtĐiều trị nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử sớm chủ yếu là phẫu thuật, không nên trì hoãn bởi các nghiên cứu chẩn đoán. Bằng chứng về bọng nước, bầm máu, chảy mủ, tiếng lép bép, và sự lan truyền toàn thân của nhiễm trùng đòi hỏi phải phẫu thuật loại bỏ tổn thương cấp tính. Vết rạch ban đầu nên được kéo dài cho đến khi dụng cụ hoặc ngón tay không còn có thể tách da và mô dưới da từ cân cơ. Lỗi thông thường nhất là can thiệp phẫu thuật không đầy đủ; lặp lại phẫu thuật mỗi 1 đến 2 ngày, với vết rạch và cắt bỏ thêm nếu cần, nên được thực hiện thường xuyên. Liệu pháp áp suất âm vết thương NPWT, còn được gọi là đóng có hỗ trợ chân không, hay VAC, áp dụng lực hút vào vết thương, đã được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ chăm sóc giữa các lần cắt lọc vết thể cần đến phẫu thuật cắt bỏ kháng sinh đường tĩnh mạch là thuốc bổ trợ, thường bao gồm 2 hoặc nhiều loại thuốc. Một chế độ theo kinh nghiệm nên bao gồm các loại thuốc có hiệu quả chống lại các sinh vật hiếu khí và kỵ khí. Các khuyến cáo hiện tại của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ IDSA đề xuất vancomycin, linezolid, hoặc daptomycin phối hợp với piperacillin/tazobactam, carbapenem, ceftriaxone cộng với metronidazole, hoặc fluoroquinolone phối hợp với metronidazole. Phạm vi bao phủ kháng sinh nên được thu hẹp dựa trên kết quả nuôi cấy mô và máu khi chúng có sẵn. Xem hướng dẫn thực hành trong chẩn đoán và xử trí các bệnh nhiễm trùng da và mô mềm của IDSA. Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử có thể phát triển từ một vết loét hoặc ổ nhiễm trùng lân cận, lây lan qua đường máu, hoặc sau khi chấn xét đến nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử ở những bệnh nhân có những biểu hiện lâm sàng đặc trưng hoặc đau quá mức so với những dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt là bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ xếp để phẫu thuật đồng thời với bù dịch và kháng sinh đường tĩnh mạch, không trì hoãn phẫu thuật để làm xét nghiệm. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
dấu hiệu hoại tử ngón tay